Trang chủ Chưa được phân loại Công nghệ JEVA (Juice EVAporation) ứng dụng chế biến nông sản di...

Công nghệ JEVA (Juice EVAporation) ứng dụng chế biến nông sản di dộng và thông minh thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các hệ thống cô đặc nước quả hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ trong việc kéo dài hạn sử dụng sản phẩm và tối ưu hóa chi phí lưu kho, mà còn giúp giữ lại tối đa giá trị dinh dưỡng và hương vị của nước quả. Xu hướng chuyển dịch công nghệ sang các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tự động hóa cũng như thân thiện môi trường đang thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong lĩnh vực này. 

Giới thiệu chung về công nghệ cô đặc nước quả

Quy mô thị trường toàn cầu của lĩnh vực phát triển các hệ thống cô đặc nước quả đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, với nhiều yếu tố thuận lợi thúc đẩy nhu cầu ở cả các nước phát triển lẫn đang phát triển. Theo các báo cáo thị trường mới nhất như “Fruit Juice Concentration Equipment Market Future Trends” [1] và một số nghiên cứu thị trường toàn cầu khác, giá trị thị trường thiết bị cô đặc nước quả toàn cầu vào năm 2024 đạt khoảng 1,2 tỷ USD và được dự báo sẽ tăng lên 2,5 tỷ USD vào năm 2033, tương ứng với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm (CAGR) xấp xỉ 9,2% trong giai đoạn 2026–2033. Đà tăng trưởng này chủ yếu xuất phát từ sự mở rộng mạnh mẽ của ngành thực phẩm và đồ uống, nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm nước quả cô đặc, cùng với nhận thức cao hơn của người tiêu dùng về dinh dưỡng và sức khỏe. 

Các hệ thống cô đặc nước quả hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ trong việc kéo dài hạn sử dụng sản phẩm và tối ưu hóa chi phí lưu kho, mà còn giúp giữ lại tối đa giá trị dinh dưỡng và hương vị của nước quả. Xu hướng chuyển dịch công nghệ sang các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tự động hóa cũng như thân thiện môi trường đang thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong lĩnh vực này. 

Thị trường còn được hưởng lợi từ sự gia tăng đầu tư tại các khu vực đang phát triển như châu Á–Thái Bình Dương, nơi tốc độ đô thị hóa, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng nước giải khát tự nhiên ngày càng tăng [2, 3]. Bất chấp các thách thức về biến động chi phí nguyên liệu và yêu cầu tuân thủ quy định, tổng thể triển vọng đến năm 2030 của lĩnh vực phát triển hệ thống cô đặc nước quả vẫn rất tích cực, đáp ứng nhu cầu đa dạng và liên tục mở rộng của ngành thực phẩm – đồ uống toàn cầu. 

Sự phát triển các hệ thống cô đặc nước quả phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) đóng vai trò chiến lược trong quá trình thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số và hiện đại hóa ngành nông nghiệp của Việt Nam. Với đặc thù SMEs chiếm đa số trong lĩnh vực chế biến nông sản, những hệ thống tự động hóa quy mô vừa và nhỏ giúp các doanh nghiệp này tối ưu hóa chi phí đầu tư, giảm tổn thất sau thu hoạch, kiểm soát chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc ứng dụng các hệ thống này còn góp phần giải quyết những “bài toán lớn” của quốc gia như: gia tăng giá trị xuất khẩu nông sản, đẩy mạnh chuyển đổi số trong nông nghiệp, hoàn thiện chuỗi cung ứng và phát triển kinh tế tuần hoàn [4]. Mục tiêu xuất khẩu rau quả của Việt Nam đến năm 2030 là đạt 10 tỷ USD, theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và Môi trường cùng Hiệp hội Rau quả Việt Nam (Vinafruit) [5]. Đây là mục tiêu đã được xác định trong các đề án phát triển ngành và các báo cáo chiến lược giai đoạn 2021–2030, phản ánh kỳ vọng vào tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu rau quả, đặc biệt nhờ các thị trường lớn như Trung Quốc, Mỹ, EU và sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong chế biến sâu, ứng dụng công nghệ cao và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. 

Đây là một bước đi cụ thể để SMEs nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời thực hiện chủ trương tăng trưởng xanh, giảm phát thải và phát triển bền vững theo các chiến lược quốc gia về nông nghiệp giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến 2050. 

Quá trình cô đặc nước quả có vai trò trọng yếu trong ngành công nghiệp thực phẩm, giúp kéo dài thời hạn bảo quản, giảm chi phí vận chuyển, nâng cao giá trị và tạo điều kiện phát triển đa dạng sản phẩm từ nông sản. Trên thế giới, công nghệ cô đặc nước quả truyền thống chủ yếu dựa vào các phương pháp bay hơi chân không, thẩm thấu ngược (RO), siêu lọc (UF), lọc nano (NF), cũng như các giải pháp cô đặc lạnh đông để bảo toàn tối đa dinh dưỡng và chất lượng cảm quan. 

Hiện nay, công nghệ bốc hơi chân không đang được ứng dụng rộng rãi dùng để sản xuất nước quả cô đặc quy mô công nghiệp. Công nghệ này có ưu điểm là có hiệu suất bốc hơi cao, tạo ra dòng sản phẩm lớn. Nhược điểm chính của công nghệ này là tiêu thụ năng lượng lớn, thay đổi các tính chất cảm quan (thay đổi màu, mất mùi hương tự nhiên) và suy giảm đặc tính dinh dưỡng của sản phẩm do tác dụng nhiệt. Nhiều nghiên cứu đổi mới công nghệ đã được thực hiện và tạo ra các hệ thống thiết bị cô đặc chân không lớp mỏng đa hiệu ứng kết hợp với thiết bị bổ sung hương cho sản phẩm cô đặc cho phép đưa ra sản phẩm nước quả cô đặc có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, loại hệ thống thiết bị loại này thường chỉ được thiết kế để chế biến một loại nguyên liệu nhất định và chỉ khả thi về mặt kinh tế khi triển khai trên quy mô sản xuất rất lớn (công suất 200 tấn nguyên liệu/ngày trở lên) do yêu cầu đầu tư hệ thống máy móc thiết bị có giá trị rất lớn và bắt buộc phải gắn liền với vùng nguyên liệu quả tập trung. Như vậy, công nghệ cô đặc nhiệt (làm việc ở áp suất chân không) chưa phải là lời đáp thoả đáng cho câu hỏi trong chế biến các nông sản chủ yếu và quan trọng của Việt Nam như rau quả, mật ong, nước mía, … vì khi áp dụng công nghệ cô đặc nhiệt thích hợp với các khoản đầu tư rất lớn, gắn liền với vùng nguyên liệu tập trung và chưa đưa ra được sản phẩm có chất lượng cao như mong muốn. 

Công nghệ cô đặc nước quả JEVA 

Sơ đồ nguyên lý công nghệ và hình ảnh thiết bị JEVA qui mô pilot vận hành tự động được điều khiển qua internet

Dịch cần cô đặc (nước quả, dịch chiết thảo dược, mật ong, nước mắm, …) được đưa vào Bình chứa sản phẩm cô đặc và được bơm tuần hoàn qua khối khử trùng UV rồi vào khối trao đổi nhiệt để được đun nóng lên khoảng nhiệt độ từ 30° C đến 45° C. Sau đó dịch được đưa vào khối bay hơi để thực hiện quá trình bay hơi dung môi. Sau một quá trình tuần hoàn như trên, dung môi bay hơi làm cho dịch trong Bình chứa sản phẩm cô đặc dần dần được cô đặc lên nồng độ mong muốn và sau đó được tháo ra ngoài lưu trữ. Hơi dung môi bay lên trong Khối bay hơi được dẫn sang Khối ngưng tụ và tại đó thực hiện quá trình ngưng tụ và sau đó được đưa về bình chứa dịch ngưng tụ. Trong Khối bay hơi, dịch được đưa từ trên đi xuống và khí được đưa từ dưới lên, ngược chiều nhau. Trong Khối bay hơi có tích hợp kết cấu bay hơi màng. Năng lượng cung cấp cho quá trình đun nóng dung dịch và năng lượng thu được trong quá trình ngưng tụ được tích hợp thông qua việc sử dụng bơm nhiệt. Chính vì thế có thể tiết kiệm được đáng kể lượng năng lượng cần thiết cung cấp cho quá trình cô đặc [6]. 

Trong thiết bị JEVA, nước sẽ được bốc hơi và vận chuyển sang khoang ngưng tụ. Dịch quả còn lại có nồng độ chất tan ngày càng cao. Khác hẳn so với quá trình thấm thấu ngược (RO), quá trình JEVA thực hiện được không phải do động lực chênh lệch áp suất. Vậy nên có thể vận hành quá trình JEVA ở áp suất thường mà vẫn thu được dịch cô đặc có nồng độ chất tan rất cao (trên 80°Brix).  

Với công nghệ JEVA có thể dùng một hệ thống thiết bị cô đặc duy nhất để chế biến dịch ép của nhiều loại quả khác nhau với tính chất hoá lý khác nhau trong khi vẫn sản xuất được nước quả cô đặc có nồng độ chất tan cao đồng thời giữ được thành phần hương và các khoáng chất tự nhiên của nước quả. Ví dụ nước ép chanh dây thường có nồng độ chất tan nằm trong khoảng 12-17°Brix và tương đối đục do có chứa nhiều xơ từ ruột quả. Nước nước ép vải có độ trong cao hơn và thường có nồng độ chất tan nằm trong khoảng 14-16°Brix và tương đối đục. Nếu dùng công nghệ cô đặc nhiệt, sự khác biệt về tính chất nguyên liệu như thế này có thể dẫn tới việc thay đổi kích thước thiết bị cô đặc. Như vậy cũng có nghĩa là không thể tiến hành quá trình cô đặc hiệu quả dịch chanh dây trên dây chuyền thiết bị thiết kế cho nguyên liệu dịch vải. Ưu điểm này của công nghệ JEVA cho phép tăng đáng kể độ linh động của hệ thống thiết bị đối với sự biến động của nguyên liệu đầu vào. Bảng 1 Tóm tắt ưu nhược điểm của hai nhóm phương pháp cô đặc dịch mẫn cảm nhiệt hiện đang được ứng dụng. 

 Cô đặc nhiệt tại áp suất chân không Cô đặc ứng dụng công nghệ màng 
Điều kiện vận hành – Áp suất chân không – Nhiệt độ trên 55°C – Áp suất thường (áp suất khí quyển) – Nhiệt độ thấp: 20°C – 25°C 
Ưu điểm – Sản phẩm có nồng độ chất khô cao (60°Brix -65°Brix) – Tiêu thụ năng lượng nhỏ – Tính chất cảm quan (màu, mất mùi hương tự nhiên) và chất dinh dưỡng của sản phẩm không bị thay đổi nhiều 
Nhược điểm – Tiêu thụ năng lượng lớn – Chi phí đầu tư cao, vận hành phức tạp – Tính chất cảm quan (màu, mất mùi hương tự nhiên) và chất dinh dưỡng của sản phẩm bị thay đổi nhiều – Chi phí đầu tư cao – Sản phẩm có nồng độ chất khô thấp (nhiều nhất 35°Brix) 
Tóm tắt ưu nhược điểm của hai nhóm phương pháp cô đặc dịch mẫn cảm nhiệt hiện đang được ứng dụng

Công nghệ JEVA vận hành ở áp suất khí quyển và sử dụng bơm nhiệt để tận dụng năng lượng hiệu quả. Với công nghệ JEVAÒ không chỉ đạt được nồng độ sản phẩm cô đặc tới trên 80°Brix mà còn tiết kiệm từ 55–80% năng lượng so với các quá trình cô đặc chân không truyền thống. Một đặc điểm vượt trội của JEVA là bảo toàn gần như nguyên vẹn các đặc tính tự nhiên – màu, mùi, vị, vitamin, cũng như các hợp chất sinh học trong nước quả – giúp sản phẩm đạt chất lượng “cao cấp” hướng đến xuất khẩu và thị trường tiêu dùng khó tính. Hệ thống JEVA cũng cho phép điều khiển vận hành từ xa và áp dụng linh hoạt từ quy mô nhỏ đến trung bình, thích hợp ở cả vùng nguyên liệu trung tâm hoặc phân tán của Việt Nam [7]. Với hệ thống thiết bị có thể vận hành với nhiều qui trình khác nhau để chế biến nhiều loại nước quả khác nhau, vì vậy, tăng được hiệu quả sản xuất, không lệ thuộc vào mùa vụ, có thể vận hành hệ thống quanh năm. Tính linh hoạt về mặt nguyên liệu của hệ thống cao, thích hợp với điều kiện chủ động nguyên liệu của nhiều doanh nghiệp. Với một nguyên liệu nước quả, có thể đưa ra một hay nhiều sản phẩm

Sơ đồ hệ thống chế biến dưa hấu ứng dụng công nghệ JEVA của giái pháp kỹ thuật ứng dụng công nghệ JEVA đưa ra cùng lúc 2 sản phẩm

Các khối thiết bị có thể được tích hợp vào container, tăng tính linh động về mặt địa lý của hệ thống. Hệ thống thiết bị có thể được vận chuyển đến nhiều địa điểm khác nhau để làm việc do hệ thống không đòi hỏi hạ tầng kỹ thuật phức tạp để vận hành mà chỉ cần một đường kết nối nước làm mát và một kết nối nguồn điện ba pha. Hệ thống không sử dụng hơi đốt vì vậy không cần có sự kết nối với hệ thống hơi đốt thông qua hệ thống đường ống hơi đốt cố định và cồng kềnh. Thêm vào đó, hệ thống thiết bị có thể được điều khiển và vận hành từ xa (thông qua mạng internet). Khi điều khiển vận hành, không cần nhiều công nhân vận hành và cũng không yêu cầu người vận hành phải có trình độ kỹ thuật cao. 

Hiệu quả của công nghệ JEVA đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) 

Các công ty chế biến hoa quả qui mô nhỏ có thể thuê thiết bị thuộc sở hữu của công ty khác trong thời gian nhất định để sản xuất theo mùa vụ mà không nhất thiết phải đầu tư mua cả hệ thống thiết bị nếu không có nhu cầu vận hành trong thời gian dài. Thêm vào đó, công nghệ JAVE có thể được triển khai trên qui mô nhỏ và vừa. Vậy nên các hệ thống thiết bị có thể được thiết kế ở nhiều qui mô khác nhau phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp và độ ổn định của nguyên liệu đầu vào. 

Khi doanh nghiệp sản xuất ổn định và hiệu quả, sản phẩm chất lượng cao sẽ đảm bảo sự ổn định trong chính xách thu mua và bao tiêu sản phẩm cho người nông dân. Vì thế, người nông dân sẽ được hưởng lợi khi công nghệ cô đặc tiên tiến được triển khai và nhân rộng. Hình 3 và Bảng 2 đưa ra cái nhìn trực quan và so sánh một số thông số của công nghệ JEVA so với công nghệ phổ biến hiện có mặt trên thị trường Việt Nam. 

So sánh tính cơ động của hệ thống thiết bị ứng dụng công nghệ JEVA và hệ thống thiết bị của UIC GmbH (CHLB Đức) với cùng năng suất bốc hơi 40kg nước/giờ

Hiện nay, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu thanh long lớn nhất trên thế giới. Giá trị xuất khẩu thanh long của Việt Nam cũng liên tục tăng từ 57,15 triệu USD năm 2010 lên hơn 100 triệu USD năm 2011 và từ năm 2017 đến 2020, mỗi năm vượt mốc một tỷ USD. Riêng năm 2018, giá trị xuất khẩu cao nhất đạt 1,27 tỷ USD. Thanh long cũng được Việt Nam xác định là một trong 14 loại trái cây chủ lực trong “Đề án Phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030”. Trong nhiều năm liền, sản phẩm này luôn nằm trong Top đầu về giá trị xuất khẩu nông sản. 

Tuy nhiên, những năm gần đây, giá trị xuất khẩu thanh long liên tục giảm từ 1,25 tỷ USD năm 2019 xuống còn 663 triệu USD năm 2022. Sản lượng thanh long của Việt Nam năm 2022 là 1,4 triệu tấn với năng suất trung bình 22 tấn/ha. Năm 2021, Trung Quốc công bố đạt sản lượng 1,6 triệu tấn thanh long/năm, cao hơn Việt Nam. Chuỗi giá trị ngành hàng thanh long đã và đang đối mặt với nhiều thách thức khi Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico đã trồng thành công loại quả này. Xuất khẩu thanh long Việt Nam sang các thị trường Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, châu Mỹ… cũng như tiêu dùng trong nước và công nghiệp chế biến tăng trưởng không cao. Để chuỗi giá trị thanh long Việt Nam phát triển bền vững, cần nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm quả thanh long, phát triển công nghiệp chế biến đưa ra được các sản phẩm đáp ứng được với các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường khó tính như EU Nhật, Mỹ, Hàn quốc,… giảm lệ thuộc vào xuất khẩu trái tươi sang thị trường Trung Quốc. 

Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thanh long hiện nay tại Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ với nguồn lực đầu tư tài chính yếu, trình độ ứng dụng công nghệ thấp và vùng nguyên liệu manh mún, tản mát, chưa thể đáp ứng được nhu cầu cấp bách phát triển sản xuất chế biến sâu thanh long thành sản phẩm xuất khẩu. Các dây chuyền sản xuất các sản phẩm chế biến từ quả thanh long hiện tại đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu nói trên về cả chất lượng, sản phẩm, quy mô sản xuất cũng như sự phong phú trong chủng loại sản phẩm trong khi giá thành sản xuất còn rất cao do chưa ứng dụng được các công nghệ chế biến thanh long phù hợp. Nói tóm lại, các doanh nghiệp chế biến thanh long hiện đang gặp rất nhiều khó khăn vì hiệu quả của quá trình chế biến không cao. 

Năm 2024, với sự tài trợ của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VinIF), dự án “Phát triển giải pháp công nghệ toàn diện chế biến sâu – theo hướng không chất thải/zero waste và bền vững quả thanh long (Hylocereus) thành đồng thời nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Châu Âu thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ tại Việt Nam” do PGS.TS. Nguyễn Minh Tân (Trường Hoá và Khoa học Sự sống, Đại học Bách Khoa Hà Nội) chủ nhiệm đã và đang được triển khai. Từ ruột quả thanh long, nhờ ứng dụng công nghệ JEVA là công nghệ cốt lõi được nhóm nghiên cứu của PGS. Tân phát triển từ năm 2016, có thể đưa ra đồng thời 3 sản phẩm: 

– Nước thanh long cô đặc >55˚Brix. 

– Nước khoáng hương thanh long tự nhiên đạt tiêu chuẩn nước uống đóng chai. 

– Bột dinh dưỡng thanh long đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, độ ẩm <8%. 

Quy trình làm bay hơi để nâng cao nồng độ các dịch mẫn cảm nhiệt JEVA được tiến hành ở khoảng nhiệt độ thấp (từ 30°C – 55°C) và áp suất khí quyển nên cho phép giữ được tối đa trong sản phẩm cô đặc các thành phần dinh dưỡng, chất hương và các vitamin có trong dịch nguyên liệu, ít bị biến đổi màu sắc và đạt được các chỉ tiêu chất lượng cảm quan đạt chất lượng xuất khẩu vào các thị trường khó tính. Dự án nhằm nhiều mục tiêu cụ thể: 

– Xây dựng và tối ưu hoá được quy trình chế biến tất cả các phần của quả thanh long thành đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau (03 sản phẩm từ thịt quả và 03 sản phẩm từ vỏ quả). 

– Xây dựng và tối ưu hoá được quy trình xử lý nước thải của quá trình chế biến thanh long theo hướng tái sử dụng ít nhất 80%. 

– Thiết kế hệ thống thiết bị thực hiện các quy trình nói trên ở quy mô công nghiệp. 

– Phát triển hệ thống giám sát và điều khiển SCADA (Supervisory Control and Data Acquisition) tại chỗ và từ xa cho dây chuyền chế biến thanh long ứng dụng công nghệ IoT. 

– Thiết lập được quy trình chuyển giao công nghệ chế biến sâu – không chất thải và bền vững quả thanh long cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ. 

Sản phẩm hướng tới của dự án mang tính hoàn chỉnh cao, không những bao gồm các quy trình chế biến quả thanh long mà còn có quy trình xử lý nước thải, phần mềm điều khiển hệ thống, có thể triển khai ngay tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà không cần nhân lực vận hành có trình độ kỹ  thuật cao vì hệ thống thiết bị được tích hợp phương thức theo dõi vận hành quá trình tự động, thông qua internet. Hệ thống giám sát điều khiển tích hợp module kiểm soát dấu chân carbon – CFM (Carbon Footprint Monitoring) có thể xác định dấu chân carbon cho từng sản phẩm chế biến theo thời gian thực, làm cơ sở cho các quyết định giải pháp giảm thiểu dấu chân carbon của sản phẩm chế biến, đồng thời lưu trữ và thu thập số liệu phục vụ cho thẩm định tiêu chuẩn giảm phát thải carbon và sản xuất bền vững, từ đó nâng cao tính minh bạch của quá trình sản xuất và tạo cơ hội cho các sản phẩm chế biến thâm nhập vào nhiều thị trường có nhu cầu cao về thực phẩm bền vững và giảm phát thải carbon. 

Dự án góp phần không nhỏ đến trình độ phát triển công nghệ sau thu hoạch tại Việt Nam, tạo nên nền tảng quan trọng cho quy trình chế biến không chất thải đối với các loại rau quả khác, đồng thời phát triển được công nghệ tổng hợp vật liệu từ phế thải. Khi triển khai trên thực tiễn, giải pháp kỹ thuật dự án sẽ cung cấp công cụ hiệu quả tạo lập giá trị gia tăng cho quả thanh long, góp phần tạo sinh kế ổn định cho người nông dân trồng thanh long trong cả nước, mang tới hoạt động kinh tế hiệu quả và vẫn duy trì được môi trường trong sạch. 

Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Minh Tân, Trường Hoá và Khoa học Sự sống, Đại học Bách khoa Hà Nội. 

Tài liệu tham khảo 

  1. Report on Fruit Juice Concentration Equipment Market Future Trends, Challenges, Key Developments & Outlook 2033. MarketMomentum Innovations Market Research. Published May 22, 2025. https://www.linkedin.com/pulse/fruit-juice-concentration-equipment-market-zpoae/ 
  1. Juice Concentrates Market Size, Share & Trends Analysis Report By Type (Fruit Concentrates, Vegetable Concentrates), By Form (Liquid,Powder), By Application, By End-use, By Region, And Segment Forecasts, 2024 – 2030. https://www.grandviewresearch.com/industry-analysis/juice-concentrates-market-report 
  1. Fruit Juice Market Growth Analysis – Forecast Trends and Outlook (2025-2034). www.expertmarketresearch.com. published 07.01.2025. https://www.expertmarketresearch.com/reports/fruit-juice-market 
  1. New strategy aims at sustainable agricultural development. https://vietnamlawmagazine.vn/new-strategy-aims-at-sustainable-agricultural-development-48283.html 
  1. Ngành rau quả Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 10 tỷ USD vào năm 2030. https://vtv.vn/kinh-te/nganh-rau-qua-viet-nam-dat-muc-tieu-xuat-khau-10-ty-usd-vao-nam-2030-20250107103419793.htm 
  1. Công bố sáng chế quốc tế PCT: Nguyen, Minh-Tan; Samhaber, W.M.: Apparatus and method for evaporation of concentrate heat- sensitive substances at harmonic temperature and at ambient pressure, 2018, WO2018102835A, published on 07.06.2018. 
  1. Nguyen T.T.H., Pham D.C., Chu T.P., Vu N.H., Samhaber W.M., Nguyen M.T., 2021, Impact of Jeva Evaporation on Storage Stability and Physiochemical Characteristics of Vietnam Red Dragon Fruit (hylocereus Polyrhizus), Chemical Engineering Transactions, 87, 169-174. 

BÀI MỚI NHẤT

Công nghệ JEVA (Juice EVAporation) ứng dụng chế biến nông sản di dộng và thông minh thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các hệ thống cô đặc nước quả hiện đại ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ trong việc kéo dài hạn sử dụng sản phẩm và tối ưu hóa chi phí lưu kho, mà còn giúp giữ lại tối đa giá trị dinh dưỡng và hương vị của nước quả. Xu hướng chuyển dịch công nghệ sang các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tự động hóa cũng như thân thiện môi trường đang thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong lĩnh vực này. 

Nắm bắt hành vi khách hàng – Chìa khóa vàng cho chuỗi cung ứng hiệu quả

Quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management - SCM) là một lĩnh vực quan trọng, giúp các công ty quản lý hiệu quả...

Từ Cờ-lê đến Cloud – CoreTech 4.0 – Giải pháp cho sản xuất thông minh trong các doanh nghiệp cơ khí vừa và nhỏ

Công nghiệp cơ khí Việt Nam trước ngã rẽ sống còn của chuyển đổi số Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0)...

Giải mã gen kháng kháng sinh và bước tiến từ dữ liệu lớn: Hành trình khoa học từ Việt Nam

Kháng kháng sinh – thách thức y tế toàn cầuKháng sinh từng là vũ khí tối thượng trong cuộc chiến chống lại vi khuẩn,...

BÀI ĐỌC NHIỀU

Khái quát về mô hình dữ liệu quan hệ

Phần lớn hệ thống cơ sở dữ liệu hiện nay đều được xây dựng bằng mô hình dữ liệu quan hệ. Vậy mô hình...

Supervised Learning và Unsupervised Learning: Khác biệt là gì?

Supervised learning (Học có giám sát) và Unsupervised learning (Học không giám sát) là hai trong số những phương pháp kỹ thuật cơ bản...

Transformer Neural Network – Mô hình học máy biến đổi thế giới NLP

Năm 2017, Google công bố bài báo “Attention Is All You Need” thông tin về Transformer như tạo ra bước ngoặt mới trong lĩnh...

Khái quát về Data Pipeline

Dữ liệu là chìa khóa trong việc khám phá tri thức sâu rộng, nâng cao hiệu quả quy trình và thúc đẩy đưa ra...